
Chuyên khoa: Ngoại tiết niệu
Phó Trưởng khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện
HỌC VẤN
2001– 2007: Bác sĩ Đa khoa – Trường Đại học Y Hà Nội
2012 – 2014: Thạc sỹ
Chuyên ngành: Ngoại khoa – Đại học Y Hà Nội
12/2016- 3.2017: Học Phẫu thuật ghép thận tại Đại học UNMC – Omaha Nebraska – Hoa Kỳ
8/2017 đến 8/2019: Bác sĩ Chuyên khoa 2: Chuyên ngành: Ngoại khoa – Trường ĐH Y Hà Nội
KINH NGHIỆM
2010-– 12/2021: Công tác tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Xanh Pôn: phẫu thuật và điều trị các bệnh lý hệ Tiết niệu và sinh dục, điều trị các rối loạn đường tiểu dưới
2015 – đến nay: Giảng viên thỉnh giảng bộ môn Ngoại , Trường Đại học Y Hà Nội
NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN
1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã và đang tham gia:
TT | Tên đề tài nghiên cứu | Năm bắt đầu/Năm hoàn thành | Đề tài cấp (NN, Bộ, ngành, trường) | Trách nhiệm tham gia trong đề tài |
1 | Đánh giá tình trạng viêm teo dạ dày mãn tính ở trẻ em có nhiễm vi khuẩn HP tại bệnh viện Nhi Trung ương | 2006-2007 | Đề tài tốt nghiệp bác sĩ đa khoa | Nghiên cứu chính |
2 | Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thận phụ mất chức năng ở bệnh nhân Thận niệu quản đôi tại Bệnh viện Việt Đức | 2012-2014 | Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ | Nghiên cứu chính |
3 | Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo kiểu Perovic cải tiến điều trị bệnh nhân dị tật lỗ tiểu thấp tại bệnh viện Xanh Pôn | 2013-2015 | Cấp cơ sở | Chủ nhiệm |
4 | Kết quả phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ không dẫn lưu thận (tại BV Đại học Y và BV Việt Đức) | 2017-2019 | Đề tài tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II | Chủ nhiệm |
5 | Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ không dẫn lưu thận tại bệnh viện Xanh Pôn | 2020 | Cấp cơ sở | Chủ nhiệm |
6 | Kết quả phẫu thuật tán sỏi thận bằng ống soi mềm | 2021 | Cấp cơ sở | Chủ nhiệm |
2. Các công trình khoa học đã công bố (thuộc danh mục Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quy định):
TT | Tên công trình | Năm công bố | Tên tạp chí |
1 | Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ không có dẫn lưu thận | 2019 | Tạp chí Y học thực hành, tập 1108, số 9/2019, tr 42 - 45 |