1. Khái niệm thuốc nguy cơ cao
Thuốc nguy cơ cao (High alert medications – HAMs) là thuốc có khả năng cao gây hại cho người bệnh khi có sai sót trong quá trình sử dụng thuốc. Các thuốc có nguy cơ cao bao gồm thuốc có khoảng điều trị hẹp và thuốc có nguy cơ cao gây hại cho người bệnh khi sử dụng sai đường dùng hoặc có sai sót trong quá trình quản lý và sử dụng thuốc.
Theo quyết định số 29/QĐ-BYT của Bộ Y tế về “Hướng dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám, chữa bệnh”, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần xây dựng chương trình quản lý các thuốc có nguy cơ cao bao gồm các hệ thống quản lý việc sử dụng thuốc phù hợp với chính sách y tế về quản lý thuốc tại cơ sở. Chương trình quản lý thuốc có nguy cơ cao cần bao gồm các yếu tố tối thiểu sau:
- Danh mục thuốc nguy cơ cao và hướng dẫn quản lý thuốc nguy cơ cao
- Chú ý khi kê đơn và sử dụng thuốc có nguy cơ cao
- Chiến lược giảm thiểu ADR liên quan đến thuốc có nguy cơ cao
2. Danh mục thuốc nguy cơ cao
Danh mục thuốc có nguy cơ cao là danh sách các thuốc hoặc nhóm thuốc có nguy cơ cao gây rủi ro được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ví dụ:
- Thuốc chống đông gây xuất huyết nghiêm trọng
- Thuốc insulin gây hạ đường huyết nghiêm trọng
Danh mục thuốc và đặc điểm sử dụng thuốc giữa các cơ sở khám, chữa bệnh có thể rất khác nhau. Do đó, mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần xây dựng danh mục các thuốc hoặc nhóm thuốc có nguy cơ cao và hướng dẫn quản lý các thuốc có nguy cơ cao phù hợp với loại thuốc được sử dụng và đối tượng người bệnh được điều trị tại đơn vị.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần có kế hoạch xây dựng, cập nhật danh mục thuốc có nguy cơ cao, và hướng dẫn quản lý sử dụng thuốc tại đơn vị. Trước khi đưa một thuốc vào danh mục thuốc có nguy cơ cao, cần rà soát khả năng gặp sai sót liên quan tới thuốc đó trong y văn. Nếu xác định được việc vô tình sử dụng thuốc, lạm dụng thuốc, kê đơn hoặc thực hiện thuốc không phù hợp có thể dẫn đến nguy cơ cao gặp phản ứng có hại nghiêm trọng hoặc đe doạ tính mạng, thì cần đưa vào danh mục và có hướng dẫn quản lý sử dụng phù hợp.Hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc nguy cơ cao dựa trên danh sách do Viện Thực hành An toàn Thuốc Hoa Kỳ (ISMP) ban hành. Tuy nhiên, danh mục này cũng có thể được thiết lập dựa trên các báo cáo về sai sót y khoa hoặc phản ứng có hại nghiêm trọng tại từng cơ sở y tế. Các thuốc bổ sung vào danh sách có thể bao gồm những thuốc mới được đưa vào sử dụng hoặc các thuốc liên quan đến lỗi có nguy cơ gây hại theo hệ thống báo cáo nội bộ của bệnh viện, ngay cả khi không có trong danh sách của ISMP. Chẳng hạn, sau khi xác định nguy cơ tử vong do nhầm lẫn đường dùng với Exparel (bupivacaine liposome dạng hỗn dịch tiêm) – một thuốc gây tê tại chỗ trong phẫu thuật có hình dạng tương tự propofol, 6 bệnh viện đã chủ động thêm loại thuốc này vào danh mục thuốc nguy cơ cao của họ.
Tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, chúng tôi xây dựng danh mục thuốc nguy cơ cao dựa trên quyết định 29/QĐ-BYT của Bộ Y tế về “Hướng dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám, chữa bệnh”, rà soát y văn dựa trên danh mục thuốc nguy cơ cao của ISMP năm 2023 và thống kê lại các báo về sai sót y khoa hoặc phản ứng có hại nghiêm trọng của bệnh viện."

Hình 1. Danh mục thuốc nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
3. Quản lý thuốc nguy cơ cao
Có ba nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ để hạn chế các sai sót liên quan đến thuốc nguy cơ cao:
v Loại bỏ hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót
- Giới hạn số lượng thuốc nguy cơ cao trong danh mục thuốc của đơn vị, bệnh viện
- Khu vực lưu trữ thuốc nguy cơ cao cần được đánh dấu rõ ràng
- Giới hạn các nồng độ và thể tích sẵn có, áp dụng trên toàn bộ cơ sở hoặc cho từng khu vực cụ thể
- Sử dụng nhãn cảnh báo phụ hoặc nhãn dán HAM để phân biệt và làm nổi bật thuốc nguy cơ cao so với các loại thuốc khác
v Phát hiện sai sót
- Thực hiện kiểm tra chéo trước khi sử dụng thuốc HAM để phát hiện lỗi trước khi thuốc được sử dụng cho người bệnh
- Thực hiện 5 đúng (đúng bệnh nhân, đúng thuốc, đúng liều, đúng đường dùng, đúng thời gian)
- “Nắm rõ, kiểm tra, hỏi” trước khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân
- Xây dựng các cảnh báo cho những thuốc chưa có hệ thống cảnh báo
v Giảm thiểu hậu quả của sai sót
- Thay đổi thực hành để giảm thiểu tác động bất lợi của các sai sót có thể xảy ra
(Ví dụ: giám sát chặt chẽ để phát hiện sớm lỗi và thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời).

Hình 2. Quản lý thuốc nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Tài liệu tham khảo
1. ISMP (2024), “ISMP List of High-Alert Medications in Acute Care Settings”
2. ISMP Canada (2024), “User Guide for the Canadian High-Alert Medication List”
3. Bộ Y tế (2022), Quyết định 29/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Grissinger M. Your High-Alert Medication List Is Relatively Useless Without Associated Risk-Reduction Strategies. P T. 2016 Oct;41(10):598-600. PMID: 27756996; PMCID: PMC5046995.
5. MOH Malaysia (2020), "Guideline on Safe Use of High Alert Medications".
6. MOH Singapore (2021), "The National Guidelines on High Alert Medications".
7. WHO (2019), “Medication Safety in High-risk Situations”.